Hướng dẫn tuân thủ các yêu cầu cơ bản về tính năng, chức năng, đặc tính cung cấp dữ liệu của CSDLQG

28 de diciembre de 2023

Cục Tin học hóa hướng dẫn triển khai tuân thủ các yêu cầu cơ bản về tính năng, chức năng, tính năng cung cấp dữ liệu của cơ sở dữ liệu quốc gia.

 

Cục Tin học hóa hướng dẫn triển khai tuân thủ các yêu cầu cơ bản về tính năng, chức năng, tính năng cung cấp dữ liệu của cơ sở dữ liệu quốc gia.

1. HƯỚNG DẪN CHUNG

1.1.Giới thiệu chung

Cơ sở dữ liệu quốc gia là tập hợp thông tin của một hoặc một số lĩnh vực kinh tế - xã hội được xây dựng, cập nhật và duy trì đáp ứng yêu cầu truy nhập và sử dụng thông tin của các ngành kinh tế và phục vụ lợi ích công cộng (Luật Công nghệ thông tin). Quyết định số 714/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ đã quy định 6 cơ sở dữ liệu quốc gia thuộc danh mục Cơ sở dữ liệu quốc gia làm nền tảng phát triển chính phủ điện tử. Vì vậy, đặc trưng của các cơ sở dữ liệu quốc gia là:

- Chứa dữ liệu gốc: dữ liệu có độ chính xác cao và được đảm bảo bởi cơ quan nhà nước.

- Phục vụ nhiều kết nối và khai thác dữ liệu.

- Dữ liệu phục vụ đa mục đích khác nhau bao gồm nhưng không giới hạn bởi: phục vụ mục đích cải cách hành chính, đơn giản thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp; làm cơ sở để tham chiếu, đồng bộ các cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương; các mục đích khác cơ quan nhà nước có nhu cầu.

Vì vậy,việc chia sẻ dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia phải đảm bảo yếu tố đáp ứng được nhiều kết nối và khai thác dữ liệu

Chia sẻ dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia được tập trung vào hình thức chia sẻ cơ bản trong đó:

- Cơ sở dữ liệu quốc gia cung cấp các dịch vụ được chuẩn hóa để cho các HTTT của CQNN cần khai thác, sử dụng kết nối.

- Các thông điệp dữ liệu được chuẩn hóa thể hiện được đa dạng về phạm vi dữ liệu được chia sẻ theo các mục đích khác nhau.

- Các HTTT cần khai thác dữ liệu chỉ cần kết nối và sử dụng các dịch vụ dữ liệu này để khai thác dữ liệu, hạn chế tối đa sự can thiệp của cơ quan chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia để phục vụ một cơ quan khai thác cụ thể.

1.2.Triển khai các dịch vụ dữ liệu của cơ sở dữ liệu quốc gia

Mô hình triển khai kết nối, khai thác dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia thực hiện theo công văn hướng dẫn số 3788/BTTTT-THH ngày 26/12/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn liên thông, trao đổi dữ liệu có cấu trúc bằng ngôn ngữ XML giữa các hệ thống thông tin trong cơ quan nhà nước. Trong đó, bên cung cấp là cơ sở dữ liệu quốc gia.

Theo mô hình kết nối này, việc kết nối, trao đổi các hệ thống thông tin qua hai phương thích chính:

- PA1: Kết nối trực tiếp giữa các hệ thống qua dịch vụ web: hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia cung cấp các dịch vụ web để chia sẻ dữ liệu, Hệ thống khai thác dữ liệu kết nối đến các dịch vụ web để truy xuất dữ liệu được chia sẻ.

- PA2: Kết nối qua việc tải dữ liệu theo gói: hệ thống CSDQG tạo sẵn các gói dữ liệu theo nhu cầu thông dụng của các CQNN, hệ thống khai thác dữ liệu kết nối và tải dữ liệu về để khai thác dữ liệu.

Mô hình kết nối qua hệ thống trung gian đối với được thực hiện theo Điều 16, Chương II Thông tư số 13/2017/BTTTT-THH được mô hình hóa như sau:

Trong tất cả các trường hợp trên, cơ sở dữ liệu quốc gia phải chuẩn hóa các dịch vụ web thông dụng để cung cấp cho các CQNN theo yêu cầu. Các dịch vụ được quy định tại Điều 21 của Thông tư thể hiện chi tiết trong phần dưới đây.

2. Các chức năng cung cấp dữ liệu của Cơ sở dữ liệu quốc gia

2.1.Cung cấp dữ liệu theo phạm vi

a) Cung cấp dữ liệu đơn lẻ phục vụ sử dụng trực tiếp cho các hệ thống thông tin.

Loại dịch vụ cung cấp dữ liệu đơn lẻ phục vụ sử dụng trực tiếp cho các hệ thống thông tin bao gồm:

Ví dụ: Cung cấp thông tin của một người dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; cung cấp thông tin của một thửa đất trong CSDL đất đai quốc gia; cung cấp thông tin của một doanh nghiệp trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng kinh doanh.

Đặc điểm của nhóm dịch vụ:

- Dữ liệu nhỏ, linh hoạt sử dụng,

- Dữ liệu trích xuất ngay có tính cập nhật từ CSDL

- Dữ liệu được khai thác thường sử dụng ngay tại thời điểm khai thác và không được lưu trữ.

- Sử dụng PA1 kết nối trực tiếp qua dịch vụ web.

- Tần xuất sử dụng dịch vụ lớn.

Một số ngữ cảnh sử dụng thông dụng của hệ thống khai thác:

- Khai thác để sử dụng điền trực tiếp trên eform của dịch vụ công trực tuyến. Ví dụ: khi thực hiện các dịch vụ công trực tuyến, người sử dụng chỉ cần nhập mã định danh cá nhân. Khi đó hệ thống sẽ truy cập thông tin trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy thông tin về cá nhân đó và tự động điền thông tin vào eForm của dịch vụ công trực tuyến đó.

- Xác minh thông tin: dùng để thẩm tra, xác minh thông tin xem thông tin được chuyển đến có phù hợp với thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia không. Ví dụ: để thẩm tra thông tin của một cá nhân, phần mềm khai thác sẽ truy xuất thông tin của một công dân có trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Sau khi lấy thông tin về, phần mềm sẽ đối sánh thông tin với dữ liệu có sẵn hoặc được nhập vào để xác định thông tin nhập vào là chuẩn xác.

- Kết hợp với các dữ liệu khác trong một tác vụ cụ thể của phần mềm. Phần mềm khai thác cần trích xuất dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia để kết hợp với dữ liệu từ nguồn khác để tạo nên dữ liệu sử dụng phù hợp.

Trong các trường hợp khái thác, phần mềm khai thác chỉ cần lấy về thông tin dữ liệu đơn lẻ của thực thể đối tượng và sử dụng đa mục đích phù hợp với quy định khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia. cơ sở dữ liệu quốc gia chỉ cần cung cấp dịch vụ thống nhất cho nhiều phần mềm khai thác sủ dụng.

Ví dụ[1]: về API cho dịch vụ trong trường hợp khai thác dữ liệu dân cư trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư:

string getCongdan(string soDinhDanh, string token).

Trong đó: soDinhDanh là số định danh của cá nhân cần truy cập thông tin, token là phiên làm việc đăng nhập của tài khoản cần tuy cập

Thông tin trả về là thông điệp dữ liệu công dân:

<dc:congdancollection ghichu="Ví dụ thông điệp dữ liệu" thoidiemdulieu="2019-01-01T00:00:00" socongdan="1" xmlns:dc="http://www.mic.gov.vn/dancu/1.0" xmlns:xsi="http://www.w3.org/2001/XMLSchema-instance">

<dc:congdan>

....

</dc:congdan>

</dc:congdancollection>

Các nội dung thông điệp tuân theo QCVN 109. Dữ liệu xuất hiện trong dc:CongDan sẽ phụ thuộc vào thẩm quyền khai thác dữ liệu của tài khoản khi khai thác (không có thẩm quyền sẽ không xuất hiện dữ liệu).

b) Cung cấp dữ liệu theo gói phục vụ các hệ thống thông tin lưu trữ và sử dụng.

Các dịch vụ này được sử dụng để chia sẻ dữ liệu lớn bao gồm tập hợp dữ liệu trong một phạm vi nhất định.

Ví dụ: cung cấp dữ liệu công dân trong phạm vi đơn vị hành chính chỉ định (như cấp xã); cung cấp dữ liệu thửa đất trong một mảnh bản đồ; dữ liệu doanh nghiệp trong phạm vi một đơn vị hành chính; hoặc dữ liệu theo một điều kiện lọc theo thuộc tính nhất định.

Loại dịch vụ này có đặc điểm:

Dữ liệu tương đối lớn.

Dữ liệu được chia sử với mục đích lưu tạm thời tại đơn vị khai thác để sử dụng nhiều lần trong một thời hạn nhất định.

Đồng bộ dữ liệu giữa các cơ sở dữ liệu.

Ưu tiên sử dụng phương án chia sẻ theo gói (PA2) hoặc PA1 đối với phạm vi dữ liệu nhỏ.

Ngữ cảnh sử dụng của hệ thống khai thác:

Truy cập dữ dữ liệu của các đối tượng thực thể trong phạm vi địa lý nhất định.

Truy cập dữ liệu của các đối tượng thực thể có quan hệ với nhau và sử dụng trong một phiên giao dịch

Lấy bản sao dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia để phục vụ mục đích lưu trữ và sử dụng theo thời gian nhất định.

Các trường hợp khác cần truy vấn nhiều dữ liệu cùng lúc.

Ví dụ[2]: API cho dịch vụ trong trường hợp khai thác dữ liệu dân cư trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với tất cả các công dân trong một đơn vị hành chính:

string getCongdanDVHC(string maDVHC, string token).

Trong đó: maDVHC là mã đơn vị hành chính cần truy cập toàn bộ dữ liệu dân cư, token là phiên làm việc đăng nhập của tài khoản cần tuy cập

https://opendatahpg.vnptit.vn/uploads/page_images/2024-06-18-065117.0173111--2N1DHP---N-HUNG---TAM-O----HI-PHONG.pdf

https://opendatahpg.vnptit.vn/uploads/page_images/2024-06-05-062609.81246117996QD-UBND.pdf